articlewriting1

Lý thuyết về Photpho

Giải bài tập

1. Tính chất vật lí

Thường gặp 2 dạng thù hình phổ biến là P đỏ và P trắng:
– P trắng là chất rắn trong suốt, màu trắng hoặc vàng nhạt, giống sáp, cấu trúc mạng tinh thể phân tử. P trắng mềm, dễ nóng chảy. P trắng không tan trong nước nhưng tan nhiều trong các dung môi hữu cơ; rất độc, gây bỏng nặng khi rơi vào da; bốc cháy trong không khí ở nhiệt độ trên 400c, bảo quản bằng cách ngâm trong nước. Ở nhiệt độ thường, P trăng phát quang màu lục nhạt trong bóng tối.
– P đỏ là chất bột màu đỏ có cấu trúc polime, khó nóng chảy và khó bay hơi hơn P trắng; không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường, dễ hút ẩm và chảy rữa, bền trong không khí ở nhiệt độ thường và không phát quang trong bóng tối. Chỉ bốc cháy ở nhiệt độ trên 2500c. Khi đun nóng không có không khí, P đỏ chuyển thành dạng hơi, khi làm lạnh thì hơi của nó ngưng tụ lại thành P trắng

 2. Tính chất hóa học

– Các mức oxi hóa có thể có của P: -3, 0, +3, +5
– P hoạt động hóa học mạnh hơn N2 vì liên kết P – P kém bền hơn so với liên kết N ≡ N
– P trắng hoạt động hơn P đỏ (vì P trắng có kiểu mạng phân tử còn P đỏ có cấu trúc kiểu polime)

a. Tính oxi hóa

P có phản ứng với nhiều kim loại → muối photphua:            2P + 3M g → Mg3P2Các muối photphua bị thủy phân mạnh giải phóng photphin (PH­3)Ca3P2 + 6H2 O → 2PH3 + 3C a ( OH ) 2Photphin là một khí không màu rất độc, có mùi tỏi, bốc cháy trong không khí ở nhiệt độ gần 1500C2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2 O

b. Tính khử

– Phản ứng với phi kim: O2, halogen…

4P + 3O2 → 2P2O3
4P + 5O2 → 2P2O5 (nếu O2 dư)

Bạn đang đọc: Lý thuyết về Photpho

(P trắng phản ứng được ở ngay nhiệt độ thường và có hiện tượng phát quang hóa học; P đỏ chỉ phản ứng khi nhiệt độ > 2500C).

2P + 3Cl2 → 2PCl3
2P + 5Cl2 → 2PCl5

– Phản ứng với các chất oxi hóa khác

6Pđ + 3KClO3 → 3P2O5 + 5KCl (t0) (phản ứng xảy ra khi quẹt diêm)
6Pt + 5K2Cr2O7 → 5K2O + 5Cr2O3 + 3P2O5
P + 5HNO3 → H3PO4 + 5NO2 + H2O
2P + 5H2SO4 đặc → 2H3PO4 + 3H2O + 5SO2

3. Trạng thái tự nhiên và điều chế               

– Trong tự nhiên chỉ tồn tại ở dạng hợp chất. Hai khoáng vật chính là apatit 3Ca3(PO4)2.CaF2 và photphorit Ca3(PO4)2.
– Điều chế:Ca3 ( PO4 ) 2 + 3S iO2 + 5C → 3C aSiO3 + 2P + 5CO ( lò điện ở 15000C )

Bài viết liên quan: 

Thường gặp 2 dạng thù hình thông dụng là P đỏ và P trắng : – P trắng là chất rắn trong suốt, màu trắng hoặc vàng nhạt, giống sáp, cấu trúc mạng tinh thể phân tử. P trắng mềm, dễ nóng chảy. P trắng không tan trong nước nhưng tan nhiều trong những dung môi hữu cơ ; rất độc, gây bỏng nặng khi rơi vào da ; bốc cháy trong không khí ở nhiệt độ trên 40 c, dữ gìn và bảo vệ bằng cách ngâm trong nước. Ở nhiệt độ thường, P trăng phát quang màu lục nhạt trong bóng tối. – P đỏ là chất bột màu đỏ có cấu trúc polime, khó nóng chảy và khó bay hơi hơn P trắng ; không tan trong những dung môi hữu cơ thường thì, dễ hút ẩm và chảy rữa, bền trong không khí ở nhiệt độ thường và không phát quang trong bóng tối. Chỉ bốc cháy ở nhiệt độ trên 250 c. Khi đun nóng không có không khí, P đỏ chuyển thành dạng hơi, khi làm lạnh thì hơi của nó ngưng tụ lại thành P trắng – Các mức oxi hóa hoàn toàn có thể có của P : – 3, 0, + 3, + 5 – P hoạt động hóa học mạnh hơn Nvì link P – P kém bền hơn so với link N ≡ N – P trắng hoạt động giải trí hơn P đỏ ( vì P trắng có kiểu mạng phân tử còn P đỏ có cấu trúc kiểu polime ) P có phản ứng với nhiều sắt kẽm kim loại → muối photphua : Các muối photphua bị thủy phân mạnh giải phóng photphin ( PH ­ Photphin là một khí không màu rất độc, có mùi tỏi, bốc cháy trong không khí ở nhiệt độ gần 150 – Phản ứng với phi kim : O, halogen … ( P trắng phản ứng được ở ngay nhiệt độ thường và có hiện tượng kỳ lạ phát quang hóa học ; P đỏ chỉ phản ứng khi nhiệt độ > 250C ). – Phản ứng với những chất oxi hóa khác – Trong tự nhiên chỉ sống sót ở dạng hợp chất. Hai khoáng vật chính là apatit 3C a ( PO.CaFvà photphorit Ca ( PO – Điều chế :